Lan lọng Bulbophyllum Thouars 1822 viết tắt Bulb. Trên thế giới có khoảng 1500 giống, Việt Nam có 140 giống
1. Bulbophyllum abbrevilabium Carr 1932Đồng danh: Epicranthes abbrevilabia(Carr) Garay & W.Kittr. 1985 publ. 1986; Epicranthes annamensisGuillaumin 1957.Tên Việt: Cầu diệp môi ngắn (PHH), Lan lọng môi nhụt (TH).Mô tả: Phong lan mọc rũ xuống, củ nhỏ 1 cm, lá 1 chiếc ở ngọn dài 6-10 cm rộng 2 cm, hoa 1 chiếc mọc ở cuống lá, to 8 mm.Nơi mọc: Làng Hanh, Đà Lạt, Lâm Đồng, Phú Quốc.Ghi chú: Rất giống với Bulb. haniffii.2. Bulbophyllum affine Lindley 1833Đồng danh: Bulbophyllum kusukuensisHayata 1914; Phyllorchis affinis (Lindl.) Kuntze 1891.Tên Việt: Cầu diệp gần (PHH), Lọng đơn (TH).Mô tả: Phong lan, củ nhỏ, lá một chiếc dài 7 cm, cuống hoa ngắn hơn lá, hoa đơn to 3 cm, nở vào cuối Xuân, đầu Hạ.Nơi mọc: Quảng Ninh, Ba Vì, Gia Lai, Kon Tum, Đà Lạt, Lâm Đồng. 3. Bulbophyllum ambrosia (Hance) Schltr 1919Đồng danh: Bulbophyllum ambrosia subsp nepalense Wood 1986; Bulbophyllum amygdalinum Aver. 1988.Tên Việt: Cầu diệp hạnh nhân (PHH), Lọng tía (TH).Mô tả: Phong lan nhỏ, củ hình thoi, lá dài 8-10 cm. Hoa 1-3 chiếc to 2,5-3 cm, thơm nở vào mùa Đông.Nơi mọc: Sapa, Tam Đảo, Quảng Ninh, Phong Nha, Kẻ Bàng.4. Bulbophyllum andersonii (Hook. f.) J.J. Sm. 1912Đồng danh: Bulbophyllum henryi (Rolfe) J.J. Sm. 1912; Cirrhopetalum andersoniiHk f. 1870.Tên Việt: Cầu diệp Anderson (PHH), Lọng pha long (TH).Mô tả: Phong lan, củ cao 2 cm, mọc rất thưa khoảng 4-5 cm, lá một chiếc, chùm hoa cao 8-10 cm, hoa mọc thành chùm như chiếc lọng, to 1 cm, nở vào mùa Thu.Nơi mọc: Sapa, Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Sơn La, Mộc Châu. Bulbophyllum andersonii (Hook. f.) J.J. Sm. 19125. Bulbophyllum annandalei Ridl. 1920Đồng danh: Bulbophyllum annandaleiRidl. 1924.Tên Việt: Chưa có.Mô tả: Phong lan, củ hình trái lê, lá 1 chiếc. Chùm hoa cao 12 cm, hoa 2-5 chiếc dài 5 cm, nở vào mùa Xuân.Nơi mọc: Lào Cai, Đà Lạt.6. Bulbophyllum apodum Hook. f. 1890Đồng danh: Bulbophyllum apodum var. lanceolatum Ridl. 1917, Bulbophyllum saccatum Kraenzl. 1904; Bulbophyllum vaginulosum Carr 1930; Bulbophyllum vidalii Tixier 1966.Tên Việt: Cầu diệp không chân (PHH), Lọng củ lép (TH).Mô tả: Phong lan, củ rất nhỏ hình như không có, cách xa nhau 2-3 cm. Lá một chiếc, chùm hoa dài 15-20 cm, hoa 40-50 chiếc rất nhỏ độ 3 mm, nở vào mùa Thu, Đông và Xuân.Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt, Ban Mê Thuột.7. Bulbophyllum arcuatilabium Aver. 1999 Chưa tìm thấy hình ảnh hoặc tài liệu nào nói về cây lan này ngoại trừ việc Averyanov, Nguyễn Tiến Hiệp, D.T. Đoan tìm thấy tại Thanh Hóa vào tháng 10-2003.8. Bulbophyllum astelidum Aver 1994 Chưa tìm thấy hình ảnh hoặc tài liệu nào ngoại trừ việc Phan Kế Lộc đã tìm thấy tại Mai Châu, Hòa Bình vào tháng 12-2003.9. Bulbophyllum atrosanguineum AverĐồng danh: Tên Việt: Chưa có.Mô tả: Phong lan, củ cao 1 cm, 1 lá mọc xa nhau. Chùm hoa mọc từ đáy củ, cao bằng lá. Hoa 4-6 chiếc to 8×12 mm nở vào mùa Xuân.Nơi mọc: Văn Bàn, Lào Cai.10. Bulbophyllum averyanovii Seidenf. 1992Đồng danh: Bulbophyllum dhaninivatii.Tên Việt: Lọng đầu lân (TH).Mô tả: Phong lan, củ cao 2 cm, 2 lá dài 5 cm. Dò hoa cao 17 cm với 6-10 hoa trên ngọn, hoa nở vào tháng 5.Nơi mọc: Gia Lữ, Chu Pa, Gia Lai, Kontum.11. Bulbophyllum bariense Gagnep 1930Đồng danh: Tên Việt: Lọng Bà Rịa (TH).Mô tả: Phong Lan, củ cao 2-3 cm, lá 1 chiếc dài 17-20 cm ngang 2-3 cm. Hoa một chùm, mọc sát nhau, to 5 mm.Nơi mọc: Bà Riạ, Vũng Tầu, Tây Ninh.12. Bulbophyllum bisetoides Seidenf 1990Đồng danh: Tên Việt: Lọng hai hoa (TH).Mô tả: Theo Trần Hợp, Lan sống phụ, củ giả dạng cầu như hòn bi, đuờng kính 1 cm, xếp xa nhau trên thân rễ mảnh. Lá 1, thuôn đều, dài 1,2-2,5 cm, rộng 0,5-1 cm. Cụm hoa có 2 hoa. Cánh đài mầu tím nhạt với các gân đậm, cánh trắng màu lục nhạt có 2 tơ ở gốc. Cánh môi mầu đỏ tía.Nơi mọc: Tam Đảo, Vĩnh Phú.13. Bulbophyllum blepharistes Rachb. f 1872Đồng danh: Cirrhopetalum blepharistes Hook. f. 1896; Tripudianthes blepharistes(Rchb. f.) Szlach. & Kras 2007, Bulbophyllum malayanum J.J. Sm. 1912.Tên Việt: Lọng tai thỏ (TH).Mô tả: Phong lan nhỏ, củ mọc thưa 2-3 cm, lá 2 chiếc. Chùm hoa nỏ dài 20-30 cm, hoa 5-10 chiếc, dài 2-3 cm nở liên tiếp vào mùa Hạ và mùa Thu.Nơi mọc:Gia Lũ, Chu Pa, Kontum, Lâm Đồng.14. Bulbophyllum boulbetii Tixier 1966Mô tả của Trần Hợp: Lan lọng nhí. Đặc hữu mọc ở miền nam Trung Việt. Lan sống phụ thân rễ bò dài có đốt, rễ cứng. Củ giả dạng thuôn dài, có cạnh mọc cách xa nhau, đỉnh mang một lá. Lá dạng thuôn cứng đầu có 2 thuỳ nông. Cụm hoa mọc ở gốc các củ giả. Đỉnh mang 2-4 hoa hình tán toả đều, Hoa nhỏ mầu trắng cánh đài lớn, thuôn gọn ở đỉnh, cánh môi dầy mầu vàng. Ảnh cây Bulb. simondii của Alex & Karel Petrzelka bên cạnh rất giống với hình vẽ của Tixier và lời mô tả của Trần Hợp.15. Bulbophyllum capillipes Part & Rachb. f. 1894Đồng danh: Drymoda latisepala Seidenf. 1981; Phyllorchis capillipes (Parish & Rchb. f.) Kuntze 1891.Tên Việt: Chưa có.Mô tả: Phong lan nhỏ, củ hình trái lê, lá môt chiếc dài 20 cm. Cuống hoa dài 8-10 cm, hoa đơn, to 1,5-2 cm.Nơi mọc: Averyanov, Trần Văn Thảo, Phan Kế Lộc tìm thấy tại Krongbong, Đắc Lắc vào tháng 5-2005.16. Bulbophyllum careyanum (Hook.) Spreng. 1826Đồng danh: Bulbophyllum careyanum var ochraceum Hkr. 1890; Bulbophyllum cupreum auct. no Lindl 1862; Bulbophyllum cupreum Hook. non Lindl. 1862;Phyllorchis purpurea (Hook.) Kuntze 1891.Tên Việt: Cầu diệp trên, vừng (PHH), Lọng hoa dầy (TH).Mô tả: Phong lan nhỏ, củ 2-4 cm, vuông cạnh, một lá. Chùm hoa mọc ở đáy củ dài khoảng 20 cm, hoa to 1-1,25 cm mọc sát vào nhau, nở vào Đông-Xuân, có mùi hôi thối.Nơi mọc: Kontum, Gia Lai, Cà Ná, Phan Rang, Đồng Nai, Thổ Chu. 17. Bulbophyllum cariniflorum Rchb. f. 1861Đồng danh: Bulbophyllum birmense Schlechter 1910; Bulbophyllum densiflorumRolfe 1892.Tên Việt: Chưa có.Mô tả: Phong lan nhỏ, củ có 2-3 lá. Chùm hoa mọc từ đáy củ dài 15 cm, hoa mọc dầy và to 6 mm, nở vào mùa Hạ, mùi hôi thối.Nơi mọc: Không rõ.Ghi chú: Hình ảnh và tài liệu trên The Internet Orchid Photo Encyclopedia (IOSPE).18. Bulbophyllum catenarium Ridl. 1894Đồng danh: Bulbophyllum carunculaelabrum Carr 1932.Tên Việt: Lan long vàng (TH).Mô tả: Phong lan rất nhỏ, củ dẹt một lá hơi tròn, dài 5 mm rộng 3 mm. Cuống hoa dài 7-10 cm, hoa đơn độc to 5 mm nở vào mùa Xuân-Hạ-Thu.Nơi mọc: Mang La, Kontum, Pleiku, Gia Lai.19. Bulbophyllum cauliflorum Hook. f., 1890Đồng danh: Bulbophyllum cauliflorum var. sikkimense N. Pearce & P.J. Cribb 2001; Phyllorchis cauliflora (Hook. f.) Kuntze 1891.Tên Việt: Chưa có.Mô Tả: Phong lan nhỏ, mọc trên thân cây phủ đầy rêu, dưới bóng rợp, thân có vỏ bọc củ hình thoi, lá 1 chiếc. Chùm hoa ngắn, hoa 4-5 chiếc, to 5 mm nở vào mùa Xuân.Nơi mọc: Tương Dương, Nghệ An.20. Bulbophyllum clandestinum Lindl. 1841Đồng danh: Bulbophyllum bolovense Guill. 1957; Bulbophyllum myrianthumSchlechter 1911.Tên Việt: Chưa có.Mô tả: Phong lan, củ nhỏ, lá 1 chiếc. Hoa to 6 mm, cuống rất ngắn nở vào mùa Ha hay mùa Thu.Nơi mọc: Averyanov, Phan Kế Lộc, Trần Văn Thảo tìm thấy ở Hương Thuỷ, Thừa Thiên, A Lưới vào tháng 5-2005.21. Bulbophyllum clipeibulbum J.J. Verm. 2001Đồng danh: Tên Việt: Chưa có.Mô tả: Phong lan nhỏ, củ tròn lá 1 chiếc Chùm hoa dài 20-25 cm. Hoa rất nhỏ và nhiều.Nơi mọc: Leonid Averyanov tìm thấy lần đầu tại Đắc Lắc.22. Bulbophyllum concinnum Hook. f. 1890Đồng danh: Phyllorkis concinna (Hook. f.) Kuntze 1891.Tên Việt: Lan lọng xinh (TH).Mô tả: Phong lan nhỏ, củ cao 2-3 cm, lá một chiếc. Chùm hoa cao 7 cm có 12-15 hoa nhỏ 5 mm nở vào mùa Thu.Nơi mọc: Bù Khao, Tam Đảo, Vĩnh Phú, Cúc Phương.23. Bulbophyllum corallinum Tixier & Guillaumin 1963Đồng danh: Tên Việt: Cầu diệp san hô (PHH), Lọng san hô (TH).Mô tả:Phong lan nhỏ, củ dài 2 cm, lá 1 chiếc. Hoa nhỏ 3 mm mọc sát nhau thành từng cụm nở từ cuối mùa Xuân cho đến mùa Thu.Nơi mọc: Đà Lạt, Lâm Đồng.24. Bulbophyllum crassipes Hook. f. 1896Đồng danh: Bulbophyllum careyanum var. crassipes (Hook. f.) Pradhan 1979;Phyllorchis crassipes [HKR. f] Kuntze 1891.Tên Việt: Chưa có.Mô tả: Phong lan nhỏ, củ hình trái xoan, nhẵn bóng, lá môt chiếc. Chùm hoa dài 15-20 cm, hoa nhỏ 6 mm, nhiều và mọc sát vào nhau nở vào mùa Xuân. Rất giống với Bulb. careyanum nhưng khác về cấu trúc của hoa (Very similar to B careyanum but differs in the small stelidia on the column that point forward and the broad “U” shape of the labellum.)Nơi mọc:
- Các bài viết liên quan
- Cách trồng và chăm sóc lan Bạch Nhạn
- Lan đất hoa đầu – Cephalantheropsis longipes
- Dực giác lá hình máng – Pteroceras semiteretifolium
- Cầu diệp Tixieri – Bulbophyllum Tixieri
- Cầu Diệp Evrard – Bulbophyllum evrardii
- Cách trồng và chăm sóc lan hải yến
- Kỹ thuật trồng lan Thanh Đạm
- Lan rừng miền Nam Việt Nam
- Những nét đặc trưng của lan rừng Việt Nam
- Phong lan ma – loài phong lan hiếm nhất thế giới
- Cách trồng lan Psychopsiella và Psychopsis – Lan bướm
- Hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc và cách trồng lan Octomeria
- Bromheadia – Lan đầm lầy
- Brachypeza laotica – Lan môi sừng Lào
- Brachycorythis – Lan Đoản Móng
- Biermannia – Lan Bạch Manh
- Bidoupia Aver 2010
- Armodorum siamense
- Appendicula – Lan chân rết
- Apostasia – Cổ Lan, Giả Lan
- Aphyllorchis – Âm lan
- Lan kim tuyến đá vôi – Anoectochilus calcareus
- Lan Kim tuyến không cựa – Anoectochilus acalcaratus
- Anoectochilus
- Lan Bạc diệp tối – Ania viridifusca
- Hỏa hoàng – Ascocentrum garayi
- Hoàng yến trắng – Ascocentrum pusillum
- Adenoncos vesiculosa Carr
- Abdominea minimiflora
- Cách trồng lan Phượng Vỹ – Huyết nhung trơn
- Kỹ thuật trồng lan đuôi chồn Rhynchostylis retusa
- Lan môi dài ba răng – Macropodanthus alatus
- Lan cô lý bắc – Chrysoglossum assamicum
- Lan bắp ngô tím – Acampe joiceyna
- Lan đại bao trung – Sunipia annamensis
- Lan đại bao hoa đen – Sunipia nigricans
- Lan Hàm Lân tù – Gastrochilus obliquus
- Cửu Bảo Tiên – Aerides lawrenceae
- Lan thạch hộc việt nam – Flickingeria vietnamensis